TIN CHÍNH CỦA XÃ TIN CHÍNH CỦA XÃ

Tìm hiểu Phiếu lý lịch Tư pháp
Publish date 15/03/2024 | 14:20  | Lượt xem: 32

I. PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP

(Khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009)

Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.

II. CÁC LOẠI PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP

(Điều 41 Luật lý lịch tư pháp năm 2009)

1. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho

a) Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam; 

b) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

2. Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho

a) Cơ quan tiến hành tố tụng quy định để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;

b) Cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

III. NỘI DUNG PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP

(Điều 42, Điều 43 Luật lý lịch tư pháp năm 2009)

1. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 

a) Thông tin nhân thân của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, căn cước công dân hoặc hộ chiếu).

b) Tình trạng án tích

- Người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;

- Người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

- Người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

c) Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

- Người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

- Người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.

2. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2

a) Thông tin nhân thân của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. (Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, căn cước công dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng).

b) Tình trạng án tích:

- Người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;

- Người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.

Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

c) Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

- Người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

- Người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

IV. THẨM QUYỀN CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP

(Điều 44 Luật lý lịch tư pháp năm 2009)

1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho:

a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;

b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.

2. Sở Tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho:

a) Công dân Việt Nam thường trú/tạm trú ở trong nước; hoặc đang cư trú ở nước ngoài;

b) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

V. THỦ TỤC YÊU CẦU CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP

(Điều 45, Điều 46 Luật lý lịch tư pháp năm 2009)

1. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1

a) Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu);

b) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

c) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền cho người khác yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Nếu là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền;

d) Văn bản uỷ quyền hợp pháp của người nước ngoài đã rời Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt.

2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2

a) Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu);

b) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

VI. THỜI HẠN CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP

(Điều 48 Luật lý lịch tư pháp năm 2009)

1. Không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.

2. Không quá 15 ngày trong trường hợp:

a) Phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích;

b) Công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài;

c) Người nước ngoài.

3. Không quá 24 giờ trong trường hợp khẩn cấp, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.

VII. CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ TỪ CHỐI YÊU CẦU CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP

(Điều 49 Luật lý lịch tư pháp năm 2009)

Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp:

1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;

2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện theo quy định;

3. Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.

Phòng Tư pháp huyện